Nội dung
- 1 Giấy phép xây dựng quy định số tầng là gì?
- 2 Quy định về số tầng cấp phép xây dựng
- 2.1 Thứ nhất, đối với hẻm nhỏ hơn 3,5m:
- 2.2 Thứ hai, đối với vị trí nhà có lộ giới từ 3,5m đến 7m:
- 2.3 Thứ ba, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 7m đến dưới 12m:
- 2.4 Thứ tư, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 12m đến dưới 20m:
- 2.5 Thứ năm, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 20m đến dưới 25m:
- 2.6 Thứ sáu, đối với vị trí nhà có lộ giới lớn hơn 25m:
- 3 Bảng quy định số tầng cấp phép xây dựng nhà:
- 4 Xây dựng nhà vượt quá số tầng cho phép bị xử phạt như thế nào?
Trong quá trình thi công một công trình xây dựng nhà ở, người dân cần tuân thủ các quy định về xây dựng như chiều cao, độ rộng, số tầng được cấp phép. Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, số tầng cấp phép xây dựng tối đa của một công trình nhà ở được quy định là 8 tầng. Tuy nhiên, chiều cao được phép xây dựng nhà thường được tính toán theo khu vực, mục đích sử dụng đất, quy hoạch và các yếu tố khác nhau, không có quy định cố định cho tất cả các trường hợp.
Với việc tuân thủ các quy định về xây dựng, người dân sẽ đảm bảo công trình xây dựng được hoàn thiện đúng quy định, không vi phạm pháp luật và an toàn cho cư dân sống trong khu vực. Đồng thời, việc xây dựng nhà ở phải được thực hiện theo quy trình chuẩn mã và có sự giám sát chặt chẽ để đảm bảo công trình đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn.
Giấy phép xây dựng quy định số tầng là gì?
Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng là văn bản được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chủ đầu tư để thực hiện các công việc xây dựng như xây mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng bao gồm các loại như: giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn được sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch quy hoạch xây dựng.
Quy định về số tầng cấp phép xây dựng
Hiện nay, số tầng được cấp phép trong xây dựng có quy định tối đa là 4 tầng nếu không có yếu tố tăng tầng cao. Đối với các vị trí xây dựng như trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện hoặc trên lô đất lớn, được phép xây dựng tối đa 5 tầng.
Tuy nhiên, số tầng có thể xây quy định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại vị trí xây dựng (nông thôn hay thành thị), vị trí trên đường hay trong hẻm, loại nhà (khu đô thị hay nhà xây riêng lẻ), cụ thể từng trường hợp sẽ có quy định riêng.
Thứ nhất, đối với hẻm nhỏ hơn 3,5m:
Trong trường hợp xây nhà có hẻm diện tích nhỏ hơn 3,5m thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng nhà tối đa số tầng là 03, và đồng thời đáp ứng các điều kiện tổng diện tích nhà đảm bảo không được vượt quá 13,6m. Và xây nhà có tầng trệt đảm bảo không được xây cao quá 3,8m.
Thứ hai, đối với vị trí nhà có lộ giới từ 3,5m đến 7m:
Vị trí xây dựng nhà khi có lộ giới từ 3,5m đến 7m thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng nhà đối với trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao thì quy mô đảm bảo là 03 tầng; còn đối với trường hợp nhà có khoảng lùi thì cá nhân, hộ gia đình được phép xây dựng tối đa là 04 tầng và vị trí nhà nằm trong diện thuộc khu vực trung tâm của thành phố hoặc trung tâm quận/ huyện.
Thứ ba, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 7m đến dưới 12m:
Trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà không có yếu tố tăng tầng cao sẽ được phép xây dựng tối đa 4 tầng.
Trường hợp vị trí nhà nằm thuộc khu vực trung tâm quận/ huyện hoặc trung tâm thành phố, hoặc xây dựng trên các lô đất lớn thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được phép xây tối đa là 5 tầng.
Trường hợp nhà kết hợp xây dựng có một trong hai yếu tố là tăng tầng cao là nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận huyện hoặc xây dựng trên lô đất có diện tích lớn hơn thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng tối đa là 6 tầng.
Thứ tư, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 12m đến dưới 20m:
– Được phép xây dựng số tầng tối đa là 4 tầng nếu không có yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng tối đa 05 tầng trong trường hợp vị trí xây dựng nhà thuộc trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện hoặc xây dựng trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng 6 tầng nếu nằm trong trường hợp đáp ứng thỏa mãn 2 trong 3 yếu tố tăng tầng cao gồm nhà xây dựng ở trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận/ huyện hoặc xây trên các lô đất lớn.
– Được phép xây dựng 7 tầng nếu vị trí đáp ứng thỏa mãn đầy đủ 3 yếu tố tăng tầng là nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận, diện tích đất xây dựng lớn.
Thứ năm, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 20m đến dưới 25m:
– Được phép xây dựng tối đa là 5 tầng cao trong trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng 6 tầng nếu nhà xây dựng nằm ở vị trí trung tâm quận, trung tâm thành phố hoặc xây trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng tối đa là 7 tầng khi đảm bảo thoả mãn hai trong ba yếu tố được tăng tầng nhà gồm: vị trí nhà xây dựng thuộc quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây trên mảnh đất có diện tích lớn.
– Được phép xây dựng tối đa 8 tầng trường hợp nhà có khoảng lùi, đảm bảo đủ 3 yếu tố gồm nằm trong khu vực quận trung tâm của thành phố, ở trung tâm của huyện và xây dựng trên lô đất có diện tích lớn.
Thứ sáu, đối với vị trí nhà có lộ giới lớn hơn 25m:
– Được phép xây dựng tối đa 5 tầng khi có các yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng 6 tầng đối với trường hợp vị trí xây dựng nhà nằm trong quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây dựng trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng tối đa là 7 tầng: khi có hai trong ba điều kiện gồm vị trí đất nằm trong khu vực quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận, hoặc lô đất xây dựng có diện tích lớn.
– Được phép xây dựng tối đa 8 tầng: khi đáp ứng đầy đủ ba yếu tố gồm: vị trí xây dựng nằm trong trung tâm cấp quận, thuộc khu vực quận trung tâm thành phố, đất dùng để xây dựng có diện tích lớn.
Bảng quy định số tầng cấp phép xây dựng nhà:
Chiều rộng lộ giới (m) | Số tầng cao cơ bản | Số tầng khối trên nền tối đa + số tầng giật (tầng chìm) |
---|---|---|
≥ 25 | 5 | 7 + 1 |
20 ≤ L < 25 | 5 | 6 + 2 |
12 ≤ L < 20 | 4 | 5 + 2 |
7 ≤ L < 12 | 4 | 4 + 2 |
3,5 ≤ L < 7 | 3 | 3 + 1 |
L < 3,5 | 3 | 3 + 0 |
Quy định số tầng khi xây dựng nhà mặt phố:
Bài viết này đề cập đến điều kiện xây dựng trong địa bàn thành phố Hà Nội. Theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
– Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn được phép xây dựng tối đa bốn tầng nổi, không xây dựng tầng lửng, tầng hầm hoặc bán hầm; chiều cao công trình tính đến mái tầng 4 không quá 15m.
Trên mái có thể có tum thang chức năng của tum thang dùng để sử dụng bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái, chiều cao tối đa không quá 3m).
– Trường hợp đối với công trình sửa chữa, cải tạo đảm bảo không được vượt quá quy mô trong trường hợp xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng mới.
Xây dựng nhà vượt quá số tầng cho phép bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Luật xây dựng năm 2014 quy định cá nhân, hộ gia đình xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp là hành vi vi phạm.
Đối với trường hợp xây dựng nhà được cấp giấy phép xây dựng quy định số tầng bao nhiêu, xây dựng sai số tầng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4, Khoản 6 Điều 16:
* Trường hợp xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn:
– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 70 triệu đến 90 triệu đồng.
* Trường hợp xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới:
– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: phạt tiền 30 triệu đến 40 triệu đồng.
– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: phạt tiền 50 triệu đến 70 triệu đồng.
– Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
– Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật xây dựng 2014;
– Nghị định 16/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
– Thông tư 06/2021/TT-BXD phân cấp công trình xây dựng;
– Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
✅ Thiết kế nhà đẹp | ⭐ Tư vấn 24/7 |
✅ Xây nhà trọn gói | ⭐ Chuyên nghiệp - Uy tín |
✅ Cải tạo nhà trọn gói | ⭐ Từ A - Z |
✅ Giám sát công trình | ⭐ Đảm bảo tiến độ - Chất lượng |